Đất NTD là gì? Nguyên tắc sử dụng đất NTD như thế nào? Đất NTD có được cấp sổ đỏ? Cùng tìm hiểu các quy định liên quan đến đất NTD qua bài viết dưới đây.
Ký hiệu NTD là ký hiệu đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng. Theo quy định tại Điểm h, Khoản 2, Điều 10 của Luật Đất đai 2013, đất NTD thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.
Hiểu đơn giản, ký hiệu đất NTD là chỉ loại đất dùng cho các mục đích phục vụ cho người đã khuất.
Các công trình được phép xây dựng trên loại đất này bao gồm: Khu mai táng tập trung; Nhà tang lễ; Nhà hỏa táng.
Đặc trưng dễ nhận thấy nhất của đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ NTD là không được bố trí dày đặc và thường có vị trí ở một khu riêng biệt và cách xa khu dân cư. Mỗi một khu dân cư sẽ chỉ có 1 khu an táng/nhà tang lễ/lò hỏa táng. Diện tích xây dựng các công trình này sẽ tùy thuộc vào mật độ dân cư cụ thể ở mỗi địa phương để quyết định.
Màu sắc ký hiệu đất NTD trên bản đồ quy hoạch
Theo quy định tại Điều 162 Luật Đất đai 2013, khi sử dụng đất NTD các cá nhân và tổ chức liên quan phải đảm bảo đúng 4 nguyên tắc:
- Đất NTD phải quy hoạch thành khu tập trung, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc thăm viếng, chôn cất, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm diện tích đất.
- UBND cấp tỉnh quy định mức đất & chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, bia tưởng niệm, tượng đài trong nghĩa trang, nghĩa địa để đảm bảo tiết kiệm và có chính sách khuyến khích người dân việc an táng không sử dụng đất.
- Nghiêm cấm việc lập nghĩa địa hay nghĩa trang trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Không được phép sử dụng đất NTD cho các mục đích cá nhân hay bất kỳ mục đích nào ngoài sự cho phép của của luật pháp hiện hành.
- Theo quy định tại Khoản 2 điều 54 Luật Đất đai 2013 quy định, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp:
"2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này”
Do đó, nếu đã được Nhà nước giao đất thì người sử dụng đất NTD không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Với trường hợp là đất nghĩa trang, khoản 4 điều 55 đề cập đến: “Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng” thì đất NTD được sử dụng dưới hình thức “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất”.
- Theo Diều 125 Luật Đất đai 2013 thì Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa cũng thuộc trường hợp người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
- Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, trong những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhắc đến: "Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh".
Như vậy, nếu đất NTD sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Với các doanh nghiệp đầu tư dự án xây dựng tại khu vực đất đai quy hoạch làm nghĩa trang nghĩa địa, nhằm phục vụ mục đích kinh doanh thì vẫn được cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Với phần đất nghĩa trang, nghĩa địa tự phát của người dân, không nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của nhà nước thì vẫn được xem xét cấp giấy chứng nhận nếu đáp ứng được yêu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về việc xử lý; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình; cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014. Theo đó, người sử dụng đất sử dụng đất ở khu vực nghĩa trang nghĩa địa tự phát trước ngày 01/07/2014 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 61 và 62 Luật đất đai cho đến nay thì được Nhà nước xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Điều 52 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội, việc cho thuê đất, giao đất, quy đổi mục tiêu sử dụng của đất bao gồm:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Do đó, đất NTD thuộc quyền quản lý của Nhà nước nên không được phép kinh doanh hay sản xuất trên diện tích đất này. Nếu có nhu cầu sử dụng cho mục đích kinh doanh thì phải làm thủ tục thuê đất hoặc xin giao đất tại các cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là một số quy định hiện hành liên quan trả lời cho câu hỏi đất NTD là gì? bạn đọc có thể tham khảo!
Bài viết cùng chủ đề:
Phương Vũ (TH)