Đất DNL là gì? Có được xây dựng, chuyển nhượng mua bán đất DNL không? Cùng tìm hiểu rõ hơn các quy định liên quan đến đất DNL qua bài viết dưới đây.
Đất DNL là ký hiệu của đất công trình năng lượng, thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo bảng phân loại đất của nước ta.
Loại đất này được sử dụng để xây dựng các công trình năng lượng như:
- Nhà máy điện và các công trình phụ trợ như: trạm biến áp, hệ thống làm mát, kho chứa nguyên liệu, nước thải, nhiên liệu và vật liệu, nhà điều hành,...
- Nhà máy chế biến dầu khí gồm: Nhà xưởng, cơ sở kinh doanh và dịch vụ văn phòng, nhà máy sản xuất, sửa chữa và bảo dưỡng các nhà máy – thiết bị trong phạm vi máy móc.
- Hành lang an toàn của các thiết bị điện cần được khôi phục cùng với cơ sở khai thác nhà ga
- Hồ, đập chứa, đường nước phục vụ chủ yếu cho nhà máy thủy điện và hệ thống truyền tải như nhà máy thủy điện, trạm biến áp, đường dây tải điện, đường dây điện, và hệ thống đường ống, kho chứa, máy bơm xăng dầu.
- Nhà máy chế biến dầu khí, nhà máy điện dầu.
Như vậy, đất DNL là loại đất chỉ đường sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình năng lượng, cung cấp điện phục vụ đời sống.
Đối với những công trình năng lượng ngầm ở dưới lòng đất hoặc ở trên không mà không làm ảnh hưởng đến những việc sử dụng đất ở trên bề mặt (không phải thu hồi đất nhằm để giao xây dựng công trình năng lượng) thì sẽ không thống kê vào đất công trình năng lượng.
Trường hợp là đất công trình năng lượng mà có kết hợp việc sử dụng vào các mục đích nuôi trồng thủy sản, mục đích kinh doanh – dịch vụ du lịch thì ngoài những việc thống kê vào mục đích năng lượng thì còn phải thống kê mục đích phụ chính là đất nuôi trồng thủy sản và cả đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Các hành vi bị cấm khi sử dụng đất DNL
Theo Điều 12, Luật Đất đai 2013, các hành vi sau đây bị cấm khi sử dụng đất DNL
- Lấn chiếm, huỷ hoại đất đai
- Vi phạm kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch địa phương đã ban hành trước đó.
- Không sử dụng đất hoặc sử dụng nhưng không đúng với mục đích của đất DNL.
- Thực hiện sai các quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Sử dụng đất hoặc thực hiện các giao dịch liên quan đến đất công trình năng lượng mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với đất công trình năng lượng của Nhà nước.
- Chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật cho các cá nhân và hộ gia đình.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cung cấp thông tin đất không chính xác, làm trái với những quy định về quản lý đất đai.
- Cản trở, gây khó khăn cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất DNL theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất DNL
Theo quy định tại Điều 173 Luật Đất đai 2013, quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất DNL không thu tiền sử dụng đất như sau:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất DNL không thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và 170 của Luật này.
- Tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho hoặc cho thuê quyền sử dụng đất; không thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Do đó, quyền và nghĩa vụ chung của tổ chức được Nhà nước giao đất DNL được quy định như sau:
Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định quyền chung của tổ chức hay chủ sở hữu sử dụng đất DNL được Nhà nước giao cho cụ thể như sau:
- Chủ sở hữu sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (viết tắt là GCN).
- Các tổ chức được giao quyền sử dụng đất DNL được quyền hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
- Tổ chức được giao quyền sử dụng đất DNL có quyền hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất.
- Khi sở hữu đất DNL, chủ sở hữu sẽ được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất.
- Tổ chức được giao quyền sử dụng đất DNL sẽ được Nhà nước bảo hộ khi có bất kì cá nhân hay tổ chức nào khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Chủ sở hữu có khả năng được bồi thường các khoản khác khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Chủ sở hữu hay tổ chức sở hữu có quyền khiếu nại, tố cáo hay khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo Điều 170 Luật Đất đai 2013, nghĩa vụ chung của người sử dụng đất DNL được nhà nước được quy định như sau:
- Người sở hữu đất DNL phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, yêu cầu phải bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Chủ sở hữu đất DNL phải thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng.
- Chủ sở hữu đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và các biện pháp bảo vệ đất.
- Được yêu cầu phải tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Đặc biệt tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật thể trong lòng đất.
- Buộc phải giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.
Ngoài ra, chủ thể sở hữu đất DNL được nhà nước giao còn có những quy định riêng để phân biệt với các chủ thể khác như: không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho hay cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp hoặc đầu tư quyền sử dụng đất.
Đất DNL là loại đất phi nông nghiệp được sở hữu bởi Nhà nước, sẽ không được phép xây dựng nếu không có sự đồng ý của Nhà nước và cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy khi muốn xây dựng trên đất DNL, bạn cần trình báo và chờ xác nhận từ cơ quan các cấp. Đồng thời chỉ sử dụng đất để thi công các công trình có liên quan đến năng lượng đúng như mục đích ban đầu.
Những công trình xây dựng liên quan đến năng lượng nhằm phục vụ các nhu cầu sinh sống chung của người dân. Vì vậy đất DNL không thể chuyển đổi thành thổ cư. Tuy nhiên đất có thể được chuyển đổi sang đất nông nghiệp, kết hợp với các dịch vụ như nuôi trồng thủy hải sản, kinh doanh và du lịch.
Thực tế, tại nhiều địa phương hiện nay, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất dành cho các dự án năng lượng sang đất nông nghiệp để phục vụ đời sống người dân đang diễn ra khá phổ biến, tránh tình trạng hoang phí. Trong quá trình chuyển đổi này có sự kết hợp của các dịch vụ khác như kinh doanh, du lịch, nuôi trồng thủy sản và tất cả đều cần được sự chấp thuận và kiểm duyệt.
Khi chuẩn bị hồ sơ để chuyển đổi mục đích sử dụng đất công trình năng lượng, chủ sở hữu đất DNL cần thu thập đầy đủ các tài liệu sau:
- Hồ sơ hoặc đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản liên quan.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cửa, quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất.
Sau khi hoàn thiện, chủ sở hữu đất DNL sẽ nộp hồ sơ tới văn phòng hoặc cơ quan có thẩm quyền để xin xét duyệt quy trình chuyển đổi.
Quy trình xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất có các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Chủ sở hữu gửi hồ sơ đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để xử lý.
Bước 2: Cơ quan chức năng tiếp nhận hồ sơ và thực hiện khảo sát, kiểm tra và xét duyệt.
Bước 3: Sau khi hoàn tất quy trình kiểm duyệt, chủ sở hữu ký cam kết về quy định sử dụng đất.
Bước 4: Sau khi ký cam kết, chủ sở hữu đất đợi nhận quyết định cuối cùng và tiến hành khai thác, quy hoạch đất theo quy định.
Việc tuân thủ quy trình này giúp đảm bảo việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất công trình năng lượng sẽ được thực hiện theo đúng quy định pháp luật.
Lệ phí chuyển đổi đất DNL
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ có quy định về mức phí chuyển đổi như sau:
- Lệ phí trước bạ = Diện tích đất x Giá đất x Lệ phí 0.5%
- Thuế thu nhập cá nhân sẽ trên 25% thu nhập tính thuế
- Một số lệ phí đi kèm khác như phí địa chính, phí thẩm định.
Trên đây là những thông tin tổng hợp về đất DNL bạn đọc có thể tham khảo.
Xem thêm:
Phương Vũ (TH)