Đất quốc phòng CQP là gì? Có được xây nhà, cho thuê đất CQP? Cùng tìm hiểu rõ hơn về đất quốc phòng CQP qua bài viết dưới đây.
Ký hiệu CQP trên bản đồ quy hoạch là ký hiệu của loại đất quốc phòng (thuộc nhóm đất phi nông nghiệp). Đất quốc phòng CQP là đất được Nhà nước giao cho các đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, nâng cao tiềm lực quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Màu sắc ký hiệu đất quốc phòng CQP trên bản đồ địa chính
(1) Đất quốc phòng ở những địa điểm để quân đội trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng. Việc xây dựng doanh trại, trụ sở làm việc; căn cứ quân sự; công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng; ga, cảng quân sự; xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hoá, thể thao, phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ quốc phòng; xây dựng kho bãi của quân đội và xây dựng thao trường, bãi tập bắn, bãi huỷ vũ khí thể hiện rõ nét vai trò này. Việc xây dựng các công trình kể trên thể hiện vai trò trực tiếp đối với hoạt động quốc phòng toàn dân, thể hiện sự sẵn sàng chiến đấu của quân đội, có tính chất đe doạ đối với kẻ thù.
(2) Đất quốc phòng cũng là nơi quân đội thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động quốc phòng, thể hiện ở việc xây dựng các trung tâm đào tạo, huấn luyện; bệnh viện, nhà an dưỡng của quân đội; xây dựng nhà công vụ của quân đội; xây dựng các cơ sở giam giữ và giáo dục do Bộ Quốc phòng quản lý. Những nhiệm vụ này không trực tiếp tham gia vào hoạt động phòng thủ hay chiến đấu, nhưng có tác dụng bổ trợ cho các hoạt động kể trên.
(3) Đất quốc phòng chiếm lĩnh vị trí trọng yếu của đất nước. Các vị trí của đất quốc phòng ngoài việc được đặt ở những nơi quan trọng, hiểm yếu để phòng thủ đất nước, còn có tác dụng quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống và hỗ trợ bảo vệ nhân dân trong những trường hợp đặc biệt, đó là các đơn vị quân đội đóng ở các đảo xa có thể hỗ trợ nhân dân ứng phó với bão biển, hoặc các đơn vị đóng quân ở khu vực miền núi có thể giữ đất, giữ rừng không bị xâm phạm.
(4) Đất quốc phòng được đưa vào hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế đã góp phần rèn luyện thể lực bộ đội, cải thiện đời sống thông qua việc chăn nuôi, trồng trọt; liên doanh, liên kết, khai thác công trình đã đóng góp một phần ngân sách quốc phòng đảm bảo hoạt động cho quân đội.
- Đất quốc phòng CQP thuộc nhóm đất được bảo vệ và quản lý nghiêm ngặt nhất trong các nhóm đất theo Luật Đất đai. Để tránh tình trạng lấn chiếm đất quốc phòng và vi phạm pháp luật Nhà nước đã ban hành rất nhiều quy định hợp lý và chặt chẽ để ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất trái phép này.
- Đất quốc phòng chỉ được sử dụng vào mục đích quốc phòng và phát triển kinh tế phục vụ cho quân đội theo luật Đất đai năm 2013 và thông tư 35 của Bộ Quốc phòng.
- Các doanh nghiệp sử dụng đất với mục đích kinh tế không được để ảnh hưởng tới nhiệm vụ quân sự và chức năng chiến đấu của quân đội.
- Trong quá trình sử dụng đất, chủ thế quản lý không được gây biến dạng, thay đổi diện tích đất sử dụng và không được sử dụng sai mục đích ban đầu.
- Với tổ chức giao đất và đơn vị sử dụng đất đều phải nghiêm túc thực hiện dựa theo các quyết định giao đất và phê duyệt đất nền sử dụng, để đảm bảo tất các các cơ chế pháp lý cần thiết.
- Với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích ban đầu, ban quản lý sẽ thông báo tới đơn vị. Nếu sau 12 tháng không tiến hành giải quyết thì diện tích của đất này sẽ phải thu hồi mà không có bồi thường.
Theo Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2013 quy định về người sử dụng đất quốc phòng an ninh như sau:
(1) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sử dụng đất đối với:
- Đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại mục (3);
- Đất làm căn cứ quân sự;
- Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
- Nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
(2) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với:
- Đất làm ga, cảng quân sự;
- Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
(3) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng: Sử dụng đất xây dựng trụ sở.
Theo quy định tại Điều 61 Luật đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
- Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa. Và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
-Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Như vậy, một trong những mục đích sử dụng đất quốc phòng là xây dựng nhà ở công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân, trong đó có lực lượng về quốc phòng. Đất quốc phòng cũng được xây dựng nhà ở nhưng nhà ở được xây dựng là nhà ở công vụ. Nhà ở này được cơ quan, đơn vị quốc phòng cấp cho cán bộ công nhân viên… của mình theo quy định pháp luật.
Do đó, nếu mục đích sử dụng là đất quốc phòng thì có thể được xây nhà là nhà ở công vụ mà không phải là xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thông thường.
Theo khoản 6 Nghị quyết 132/2020/QH14 quy định quyền, nghĩa vụ của đơn vị, doanh nghiệp quân đội, công an sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế như sau:
- Được sử dụng đất an ninh, quốc phòng và tài sản gắn liền với đất để thực hiện nhiệm vụ lao động sản xuất, xây dựng kinh tế theo đúng phương án đã được phê duyệt;
- Được hưởng kết quả đầu tư trên đất, thành quả lao động;
- Nộp tiền sử dụng đất hằng năm;
- Không được bồi thường về tài sản và đất gắn liền với đất khi Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chấm dứt phương án sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế để phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, an ninh;
- Không được tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất; không được góp vốn, thế chấp, bằng quyền sử dụng đất; không được tự ý chuyển mục đích sử dụng đất.
- Không được tặng cho, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, đất quốc phòng không được chuyển nhượng, cho thuê và chỉ được sử dụng vào mục đích đã được phê duyệt.
Trên đây là những thông tin liên quan đến đất quốc phòng CQP bạn đọc có thể tham khảo!
Bài viết cùng chủ đề:
Phương Vũ (TH)