Theo quy định của pháp luật, đối với xây dựng ở đô thị, tất cả các trường hợp đều cần phải hoàn công. Vậy hoàn công nhà là gì? Thủ tục tiến hành như thế nào? Dưới đây là thủ tục chi tiết về hoàn công nhà ở, công trình xây dựng theo quy định hiện hành.
Bài viết cùng chủ đề:
Hiểu một cách đơn giản, hoàn công nhà ở hay hoàn công xây dựng là một thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng công trình nhà cửa nhằm xác nhận sự kiện các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành công trình xây dựng sau khi được cấp giấy phép xây dựng và đã thực hiện xong việc thi công có nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.
Hoàn công là điều kiện để được cấp đổi lại sổ hồng, trong đó thể hiện những thay đổi về hiện trạng nhà đất sau khi thi công. Thủ tục bắt buộc mà chủ sở hữu mảnh đất và căn nhà chắc chắn phải hoàn thành. Theo quy định của pháp luật, đối với xây dựng ở đô thị, tất cả các trường hợp đều cần phải hoàn công.
Nghiệm thu hoàn công là quá trình thẩm định, thu nhận và kiểm tra dự án sau khi công trình đã được hoàn thành. Các đơn vị tham gia quá trình này gồm chủ đầu tư, đơn vị thi công, thiết kế công trình, giám sát xây dựng,… Cụ thể:
- Chủ sở hữu nhà ở/Chủ đầu tư dự án: Những đối tượng này cần lập hồ sơ hoàn công xây dựng và chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, đảm bảo việc ký kết trong biên bản, giấy tờ nghiệm thu. Trường hợp có sự thay đổi về công trình, chủ đầu tư cần liên lạc với bên tư vấn để làm lại bản vẽ thiết kế.
- Đơn vị thi công công trình: Bên thi công phải cùng chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và tham gia ký kết nghiệm thu hoàn công với chủ sở hữu.
- Đơn vị tư vấn, giám sát xây dựng (nếu có): Với những dự án có nguồn vốn đầu tư lớn hoặc tính chất phức tạp, đơn vị này phải thường xuyên tham gia vào việc kiểm tra, giám sát về tiến độ và thực trạng của công trình, cùng chịu trách nhiệm ký kết thủ tục hoàn công với các bên liên quan.
- Đơn vị thiết kế công trình: tham gia vào quá trình nghiệm thu theo yêu cầu của chủ đầu tư, lập lại bản vẽ theo đúng thực tế trong trường hợp có thay đổi về công trình xây dựng so với cấp phép ban đầu.
Công trình xây dựng chỉ được nghiệm thu khi thỏa ba điều kiện sau:
Thứ nhất, các công việc xây dựng đã thực hiện được nghiệm thu, gồm nghiệm thu công việc xây dựng; nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng.
Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng.
Thứ hai, không còn tồn tại lớn về chất lượng thi công xây dựng làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác, sử dụng công trình.
Thứ ba, tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Hiện nay theo quy định của Khoản 30 Điều 1 Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 các trường hợp sau được phép miễn hoàn công xây dựng như sau:
- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, VKSNDTC, TANDTC, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư;
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật xây dựng;
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ;
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
- Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
Nguyên tắc hoàn công công trình, nhà ở được tiến hành dựa theo giấy phép xây dựng đã được cơ quan nhà Nước có thẩm quyền cấp trước đó. Tuy nhiên, các công trình thuộc các trường hợp trên được miễn giấy phép xây dựng vì thế cũng sẽ được miễn các thủ tục hoàn hoàn công.
Chuẩn bị hồ sơ
Theo quy định của pháp luật hiện hành, danh mục hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng nhà ở được ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BXD, cụ thể như sau:
- Giấy phép xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có). Đây là bản hợp đồng thể hiện sự thoả thuận và được ký kết giữa các bên như: chủ đầu tư, chủ sở hữu, đơn vị nhận thiết kế, đơn vị thi công. Bản hợp đồng chủ yếu đề cập đến các quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên khi tham gia vào dự án công trình xây dựng.
- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.
- Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.
- Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng).
- Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).
- Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.
Trình tự thực hiện hoàn công nhà
- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công chuẩn bị hồ sơ hoàn công;
- Nộp hồ sơ tại Văn phòng một cửa tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị hoặc UBND cấp xã nếu xây dựng nhà ở tại nông thôn;
- Phòng Quản lý đô thị thụ lý hồ sơ: cán bộ phòng quản lý đô thị đi kiểm tra, xác minh việc xây dựng có phù hợp không và ký vào các biên bản kiểm tra với chủ sở hữu.
Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, phòng Quản lý đô thị tự lập báo cáo trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký phê duyệt đồng thời lập Phiếu chuyển Chi cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính. Ngược lại, khi hồ sơ không hợp lệ, cơ quan này cần soạn thảo và ký công văn trả lời cho người nộp hồ sơ.
- Văn phòng UBND trình Chủ tịch UBND ký Giấy chứng nhận, sau đó chuyển cho Văn phòng một cửa tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu
Chủ sở hữu đến Chi cục Thuế tại địa phương để nộp các loại phí theo quy định.
- Chủ sở hữu cầm biên lai nộp thuế đến Văn phòng UBND quận, huyện và nhận Giấy chứng nhận hoàn công sau khi cung cấp được biên lai nộp thuế.
Chi phí hoàn công nhà thường rơi vào khoảng 15 - 30 triệu gồm lệ phí lập bản vẽ và lệ phí trước bạ.
- Lệ phí lập bản vẽ phụ thuộc vào từng đơn vị thực hiện, thường dao động khoảng 10.000 - 15.000 đồng/m² sàn xây dựng.
- Chi phí trước bạ: 1% tổng giá trị toàn bộ nhà. Trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ thì khi hoàn công chủ sở hữu không phải chịu lệ phí trước bạ. Khi hoàn công, chỉ phát sinh thuế xây dựng cơ bản, thuế này chi cục thuế sẽ thu của nhà thầu xây dựng nhà cho chủ sở hữu.
Sau khi hoàn tất các quy trình trên, giai đoạn hoàn công coi như đã xong và công trình nhà ở có thể đi vào hoạt động, thực hiện cấp đổi sổ hồng. Ngoài ra, nếu chủ sở hữu cố tình thực hiện hoàn công sai so với quy định sẽ phải chịu các khoản phạt hành chính, đồng thời cơ quan thẩm quyền có thể yêu cầu tháo dỡ công trình nhà ở
Phương Vũ (TH)