Đất thương mại dịch vụ TMD là gì? Có được xây nhà trên đất thương mại dịch vụ? Cùng tìm hiểu rõ hơn về các quy định liên quan đến loại đất này qua bài viết dưới đây.
Hình minh họa
Theo quy định về phân loại đất, đất thương mại, dịch vụ có ký hiệu TMD thuộc loại đất thuộc nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
Theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, đất thương mại, dịch vụ là đất sử dụng xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở; văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế; đất làm kho, bãi để hàng hóa của tổ chức kinh tế không thuộc khu vực sản xuất; bãi tắm).
Theo Điều 153 Luật Đất đai 2013, Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.
- Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.
- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Khác với nhiều loại đất khác, thời hạn sử dụng đất thương mại, dịch vụ có thể là sử dụng ổn định lâu dài hoặc sử dụng có thời hạn, cụ thể:
- Sử dụng ổn định lâu dài: Khoản 4 Điều 35 Luật Đất đai 2013 quy định đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê thì có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài.
Nếu thuộc trường hợp này thì thời hạn sử dụng đất được ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) được ghi là “Lâu dài”.
- Sử dụng có thời hạn: Đối với đất được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ thì thời hạn sử dụng được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn giao đất, cho thuê đất lần đầu.
Theo quy định tại Điều 153, 166, 167 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất thương mại dịch vụ được hưởng các quyền sau đây:
- Được thuê, thuê lại, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, nhận thừa kế từ cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế khác;
- Được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
- Được hưởng kết quả đầu tư trên đất, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ trên đất;
- Được thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về tranh chấp đất đai hoặc khi bị xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
Nghĩa vụ của người sử dụng đất thương mại dịch vụ:
- Phải sử dụng đất đúng mục đích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sử dụng đúng ranh giới của thửa đất, đảm bảo bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất đúng quy định về vấn đề sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không và các quy định khác;
- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Đảm bảo thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, môi trường, không xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng bất động sản liền kề;
- Giao trả lại đất khi Nhà nước có thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép việc gia hạn thời hạn sử dụng.
- Khi tìm thấy vật trong lòng đất phải tuân theo các quy định của pháp luật liên quan;
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Theo Khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2013 và Phụ lục 01 đính kèm Thông tư 28/2014/TT-BTNMT thì đất thương mại dịch vụ sử dụng vào các mục đích:
+ Xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại.
+ Các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại (kể cả trụ sở, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế).
Như vậy, đất thương mại, dịch vụ sẽ không được phép xây dựng nhà ở, nếu muốn xây dựng nhà ở trên đất thương mại, dịch vụ cần phải xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất thì đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà sử dụng đất thương mại, dịch vụ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện các quyền về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê hoặc cho thuê lại, được thừa kế, được tặng cho, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Về nguyên tắc chung, người sử dụng đất thương mại, dịch vụ vẫn được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tức là mọi người hoàn toàn có thể mua được đất thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên trong một số trường hợp quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng bị hạn chế. Cụ thể trong các trường hợp sau:
+ Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất từ cá nhân hoặc hộ gia đình khác;
+ Người nước ngoài được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thương mại, dịch vụ do việc sử dụng đất từ cá nhân, hộ gia đình khác hoặc từ nhận thừa kế, nhận tặng cho;
+ Các tổ chức kinh tế có thể thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi nguồn gốc của đất là do nhận chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn từ các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế khác.
Như vậy, đối với đất thương mại, dịch vụ thì người sử dụng đất vẫn có thể thực hiện được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất như đối với các loại đất khác, tuy nhiên bị hạn chế chỉ trong một số trường hợp mới được thực hiện việc chuyển nhượng.
Xem thêm:
Phương Vũ (TH)