Đất sử dụng chung và sử dụng riêng khác nhau như thế nào? Hình thức sử dụng đất được ghi trên sổ đỏ ra sao?
Hiểu một cách đơn giản, đất sử dụng chung là đất mà có nhiều người chung quyền sử dụng đất hay loại đất có hình thức sử dụng đất là sử dụng chung của nhiều người sử dụng đất.
- Nguồn gốc sử dụng đất: có thể là được Nhà nước giao, cho thuê, được nhận chuyển nhượng, thừa kế,...;
- Người sử dụng đất: Nhiều hơn 1 người, có thể là hộ gia đình, vợ chồng, nhiều người mua chung, nhiều doanh nghiệp, các chủ sở hữu căn hộ chung cư cùng chung quyền sử dụng đất xây dựng tòa chung cư,...;
- Khi thực hiện các quyền đối với thửa đất thì phải được sự đồng ý của tất cả những người có chung quyền sử dụng đối với thửa đất, trừ trường hợp giao dịch liên quan đến căn hộ chung cư;
- Mỗi người có chung quyền sử dụng đều được cấp 1 giấy chứng nhận với nội dung giống hệt nhau, trừ trường hợp những người này thỏa thuận để 1 người đại diện đứng tên hoặc cấp cho 1 người;
Trường hợp sổ được cấp cho toàn bộ những người có chung quyền sử dụng đất thì khi thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất phải có đầy đủ những giấy chứng nhận đã được cấp;
Như vậy, đất ở sử dụng chung là đất ở có nhiều người chung quyền sử dụng. Khác với hình thức sử dụng đất riêng, quyền định đoạt đối với thửa đất có chung quyền sử dụng của nhiều người phải được toàn bộ những người này đồng ý.
- Người có quyền sử dụng đất
+ Sử dụng riêng:Thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất như: Một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+Sử dụng chung: Thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất.
- Người có quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất
+Sử dụng riêng
* Một cá nhân: Toàn quyền quyết định.
* Một hộ gia đình: Phải có văn bản ghi nhận sự đồng ý của tất cả các thành viên gia đình.
* Hai vợ chồng: Chuyển nhượng, tặng cho,… phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng; Thừa kế: Trường hợp 1 người chết trước thì di sản thừa kế là ½ trị giá thửa đất.
+Sử dụng chung: Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất được quy định như sau:
*Trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần nếu muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.
*Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
Như vậy, nếu “sử dụng riêng” thì người sử dụng đất có toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến đất còn “sử dụng chung” phải có sự thỏa thuận khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Theo khoản 5 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, hình thức sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận được ghi như sau:
- Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của một người sử dụng đất (một cá nhân hoặc một hộ gia đình, hai vợ chồng, một cộng đồng dân cư, một tổ chức trong nước, một cơ sở tôn giáo, một cá nhân nước ngoài, một người Việt Nam định cư ở nước ngoài,...) thì ghi "Sử dụng riêng" vào mục hình thức sử dụng.
- Trường hợp toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người sử dụng đất thì ghi "Sử dụng chung" vào mục hình thức sử dụng.
- Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao mà diện tích đất ở được công nhận nhỏ hơn diện tích cả thửa đất và có hình thức sử dụng chung, sử dụng riêng đối với từng loại đất thì lần lượt ghi "Sử dụng riêng" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng riêng kèm theo; ghi "Sử dụng chung" và mục đích sử dụng, diện tích đất sử dụng chung kèm theo.
Theo điểm b khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013, khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất:
- Trường hợp quyền sử dụng đất phân chia được theo phần, nếu muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện việc tách thửa đất theo quy định.
- Trường hợp quyền sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
>>Xem thêm: Làm gì khi mua nhà có hình thức sử dụng đất chung?
Phương Vũ (TH)