MNC là đất gì? Phân loại và quy định sử dụng đất MNC như thế nào?

MNC là ký hiệu đất xuất hiện nhiều trên bản đồ địa chính. Vậy MNC là đất gì? Phân loại và quy định sử dụng loại đất này như thế nào?

MNC là đất gì? Phân loại và quy định sử dụng đất MNC

Đất MNC là gì?

Theo quy định hiện hành, MNC là kí hiệu để chỉ loại đất có mặt nước chuyên dùng, là đất đang có ao, hồ, sông, đập thủy điện,… có thể sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp trong quy hoạch cấp địa phương hoặc Nhà nước.

Theo TT số 5 – TT/LB Luật Đất đai 2013, đất MNC giới hạn trong phạm vi mặt nước trong nước và vùng ven biển, bao gồm mặt nước đang được sử dụng và chưa sử dụng để chuyên nuôi trồng thủy hải sản.

Theo đó, đất có mặt nước chuyên dùng bao gồm 2 loại sau:

- Mặt nước đã được quy hoạch và được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để nuôi trồng thủy sản:

+ Ao, hồ nhỏ, mương rạch nằm xen kẽ trong đất dân cư và đất chuyên dùng khác.

+ Đầm, hồ lớn, sông, ao, đìa,… nằm xen kẽ trong khu vực đất nông nghiệp hoặc lâm nghiệp.

+ Ruộng, trũng được cải tạo lại phục vụ cho việc nuôi trồng thủy sản.

+ Ao, đìa, đầm,… có sẵn hoặc được cải tạo để nuôi trồng thủy sản thuộc vùng nước mặn ven biển, nước lợ, bãi triều ở cửa sông,…

- Mặt nước được quy hoạch để phục vụ mục đích khác nhưng có thể kết hợp nuôi trồng thủy sản:

+ Đất có sông, đầm, hồ,… nằm trong hệ thống thủy lợi cung cấp nước phục vụ nhu cầu đời sống hàng ngày của người dân địa phương.

+ Đất có hồ nước thủy điện cung cấp điện năng.

+ Ao, đầm nằm trong khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.

+ Đầm, hồ thuộc hệ thống tưới tiêu, hệ thống thoát nước thải của khu công nghiệp, địa phương, thành phố.

+ Đất được quy hoạch với mục đích sử dụng chuyên dùng khác.

Quy định và phân loại đất MNC

Theo thông tư số 5 – TT/LB Luật đất đai 2013, đất MNC được chia thành 3 loại chính gồm đất có mặt nước nội địa; Đất có mặt nước ven biển và Đất có mặt nước là hồ thủy lợi, thủy điện.

Quy định và phân loại đất MNC

Đất có mặt nước nội địa

Đất MNC có mặt nước nội địa  đất có mặt nước trong nước phục vụ mục đích nuôi trồng thủy hải sản nhằm cải thiện kinh tế đời sống của người dân địa phương và tăng hiệu quả của việc sử dụng đất. Loại đất MNC này bao gồm:

- Ao, hồ, đầm được nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức để phục vụ việc nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông nghiệp.

- Ao, hồ, đầm được nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê để thực hiện dự án đầu tư, nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông nghiệp hoặc kết hợp với các mục đích sử dụng phi nông nghiệp.

Nguyên tắc sử dụng đất MNC có mặt nước nội địa

- Việc sử dụng đất có mặt nước trong nước thuộc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần phải thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tài nguyên đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Người được nhà nước cho thuê đất phải bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan và không thay đổi mục đích sử dụng chính của công trình có đất MNC nội địa.

Đối tượng được giao đất MNC

- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất MNC theo hạn mức phục vụ mục đích nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông nghiệp.

- Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.

Quy định sử dụng đất MNC có mặt nước nội địa

Theo Điều 59, Luật Đất đai 2013, UBND cấp tỉnh hoặc tương đương có quyền cho thuê đất MNC có mặt nước nội địa cho cá nhân hoặc tổ chức để đầu tư nuôi trồng thủy hải sản hoặc sản xuất nông nghiệp kết hợp phi nông nghiệp. Cụ thể:

- Cho thuê đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với các tổ chức.

- Bàn giao đất cho cơ sở tôn giáo địa phương.

- Bàn giao đất cho người Việt Nam định cư nước ngoài hoặc doanh nghiệp nước ngoài thỏa mãn quy định tại Khoản 3, Điều 55 Luật Đất đai 2013.

- Cho thuê đất đối với cá nhân hoặc tổ chức thoả mãn quy định tại Điểm đ và e, Khoản 1, Điều 56 Luật Đất đai 2013.

- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài nhưng có chức năng ngoại giao tại Việt Nam.

- Cho cá nhân hoặc hộ gia đình chuyển đổi mục đích sử dụng đất MNC sang mục đích dịch vụ thương mại từ 0,5 ha trở lên. Nếu chuyển đổi với tổng diện tích ít hơn 0,5 ha thì chỉ cần Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc tương đương đồng ý.

- Bàn giao đất cho cộng đồng dân cư địa phương hoặc cho thuê nhằm phục vụ mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

- Riêng đối với ao, hồ, đầm thuộc địa phận của nhiều hơn một thành phố trực thuộc Trung ương hoặc tỉnh thì việc quyết định sử dụng ra sao do Chính phủ quy định.

Đất MNC có mặt nước ven biển

Đất MNC có mặt nước ven biển

Đất MNC có mặt nước ven biển là phần diện tích đất được quy hoạch có mặt nước ở vùng ven biển, mục đích sử dụng chủ yếu là nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, nông nghiệp và lâm nghiệp.

Nguyên tắc sử dụng đất MNC có mặt nước ven biển

- Đúng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Trong quá trình sử dụng, công dân có trách nhiệm bảo vệ đất đồng thời góp phần làm tăng độ bồi tụ đất.

- Bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan.

- Không cản trở việc bảo vệ an ninh biên giới quốc gia và giao thông trên biển.

Quy định sử dụng đất MNC có mặt nước ven biển

UBND có thẩm quyền giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông, ven biển chưa được sử dụng; đất được giao sử dụng cho mục đích nào thì chế độ sử dụng đất phải tuân theo quy định của pháp luật về mục đích đó.

Trường hợp dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển chưa được Quốc hội, Chính phủ chấp nhận thì trước khi chấp nhận quyết định đầu tư, UBND cấp tỉnh phải gửi văn bản xin ý kiến của các Bộ sau:

- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao đối với đất MNC tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới.

- Bộ Quốc phòng đối với đất tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề đất quốc phòng.

- Bộ Công an đối với đất tại xã, phường, thị trấn ven biển liền kề đất sử dụng cho mục đích an ninh.

- Trường hợp dự án đầu tư sử dụng mặt nước trong khu vực biển từ 3 hải lý trở ra thì thẩm quyền cho thuê mặt biển tuân theo quy định của pháp luật về biển.

Đất MNC có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, thủy lợi

Đất MNC có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, thủy lợi

Nguyên tắc sử dụng: Việc sử dụng đất MNC là mặt nước hồ thủy điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp cần đảm bảo không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu được xác định và phải tuân theo các quy định của pháp luật khác liên quan.

Thời hạn thuê do UBND cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không quá 50 năm.

Thời hạn cho thuê đất MNC: Thời hạn cho thuê và được cấp phép sử dụng đất MNC là điều mà cơ quan pháp lý cũng như người sử dụng cần nắm rõ. Khi hết hạn, nếu bạn có nhu cầu sử dụng tiếp, thì bạn phải thỏa thuận gia hạn kỳ mới theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 02/2015/TT-BTNMT. Thời hạn tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng đất trên thửa.

Nếu bạn là người đăng ký gia hạn, bạn cần xác định rõ muốn sử dụng đất trong bao lâu để được duyệt. Cơ quan chức năng sẽ tiến hành khảo sát đất và đưa ra quyết định cho thuê sớm nhất.

UBND các cấp cùng các cơ quan liên quan phải chịu trách nhiệm cho thuê và quản lý. Thời gian thuê không quá 50 năm. Đảm bảo phù hợp tiến độ hoạt động của lô đất dự kiến.

Trong quá trình thực hiện khảo sát, rà soát thông tin. Nếu phát hiện khu đất có vốn đầu tư lớn nhưng khả năng thu hồi vốn thấp và chậm, hoặc đối với các địa phương khó khăn thì có thể gia hạn thêm. Nhưng thời gian thuê không quá 70 năm.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến đất MNC bạn đọc có thể tham khảo. Trường hợp cần giải đáp các vấn đề cụ thể, bạn đọc vui lòng liên hệ cơ quan quản lý đất đai nơi có đất.

Lưu ý: Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo!

Theo thanhnienviet

Phương Vũ (TH)

  • Facebook
  • Chia sẻ
Nhadat.cafeland.vn - Kênh mua bán nhà đất - bất động sản chính chủ hàng đầu Việt Nam