Sổ đỏ là gì? Điều kiện để được cấp sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là gì? Sổ hồng là gì và giá trị pháp lý của 2 loại giấy chứng nhận này ra sao? Cách phân biệt sổ đỏ sổ hồng như thế nào? Dưới đây là một số thông tin về sổ hồng, sổ đỏ bạn có thể tham khảo.

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trang bìa màu đỏ, nội dung ghi nhận quyền sử dụng đất, ở khu vực ngoài đô thị, áp dụng đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất ở nông thôn... 

Đối tượng được cấp giấy chủ yếu là hộ gia đình do chủ hộ đứng tên. Do mẫu này có trang bìa màu đỏ, nên người dân thường gọi là “sổ đỏ”.

Sổ hồng là gì?

Sổ hồng là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở”, trang bìa màu hồng, nội dung ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, khu vực đô thị, áp dụng với nhà ở, đất ở đô thị. 

Đối tượng là cá nhân, vợ chồng, hộ gia đình, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Do mẫu này có trang bìa màu hồng, nên người dân thường gọi là "sổ hồng”.

Ngày 19/10/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP (có hiệu lực 10/12/2009) về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trong đó có nội dung thống nhất các Giấy chứng nhận, thành một loại Giấy chứng nhận có tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đối tượng là cá nhân, vợ chồng, hộ gia đình, tổ chức có đủ điều kiện được cấp giấy. Do mẫu này trang bìa màu hồng, nên người dân cũng gọi là "sổ hồng”.

Cách phân biệt sổ đỏ và sổ hồng

- Về ý nghĩa: +Sổ đỏ là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003)

+Sổ hồng là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Theo Điều 11 Luật Nhà ở 2005).

- Về cơ quan ban hành: +Sổ đỏ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

+Sổ hồng do Bộ Xây dựng ban hành

- Về màu sắc: Sổ đỏ màu đỏ, sổ hồng màu hồng nhạt

Giá trị pháp lý của sổ đỏ và sổ hồng là như nhau?

Trước ngày 10/12/2009, ở Việt Nam tồn tại loại Giấy chứng nhận mà bìa có màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bìa màu đỏ - thường gọi là Sổ đỏ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường).

- Từ ngày 10/12/2009, khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo một mẫu thống nhất với tên gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, thực tế hiện nay đang tồn tại, cùng lưu hành 3 loại Giấy chứng nhận là "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất" trang bìa màu đỏ, “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” trang bìa màu hồng và "Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" trang bìa màu hồng. Cả 3 loại Giấy chứng nhận này đều có giá trị pháp lý như nhau và không phải đổi sang mẫu mới nếu không có nhu cầu.

Sổ đỏ có những thông tin gì?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:

Trang 1 của Giấy chứng nhận, gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ;

- Mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen;

- Dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trang 2 in chữ màu đen gồm: - Mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú;

- Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận;

- Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận.

Trang 3 in chữ màu đen gồm: - Mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất";

- Mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận".

Trang 4 in chữ màu đen gồm:- Nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận";

- Nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.

Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm: - Dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận";

- Số hiệu thửa đất;

- Số phát hành Giấy chứng nhận;

- Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;

- Mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4.

Điều kiện để được cấp sổ đỏ là gì?

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

- Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định có giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình thì sẽ được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác thì sẽ được cấp sổ đỏ nếu có đủ các điều kiện: Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký các bên liên quan nhưng trước ngày 1/7/2014 chưa thực hiện chuyển quyền sử dụng đất. Và đất không có tranh chấp. Trường hợp này cũng không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân được cấp sổ đỏ nếu được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả hòa giải; quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được thi hành. 

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp.

Trường hợp 2: Không có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

- Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 04 điều kiện: đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014; Có hộ khẩu thường trú tại địa phương; Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

- Hộ gia đình, cá nhân không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau: Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004; Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai; Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.

Hồ sơ, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu

Hồ sơ cần chuẩn bị

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định rõ hồ sơ xin thực hiện thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng):

1. Đơn đăng ký, cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;

2. Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất. Cụ thể: 

+ Giấy tờ theo quy định Điều 100 Luật Đất đai 2013, gồm: Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hay có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai 1993 có hiệu lực);

+ Những giấy tờ về quyền sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong suốt quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước;

+ Giấy tờ liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất và mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 do UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) xác nhận là đã sử dụng từ trước ngày 15/10/1993;

+ Giấy tờ thanh lý và hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo đúng quy định của pháp luật 

+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất hay các tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa và nhà tình thương gắn liền với đất;

+ Các loại giấy tờ theo đúng quy định trên mà đứng tên người khác (có kèm theo giấy chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký);

+ Bản án hay quyết định của Tòa án về quyền sử dụng đất của hộ gia đình và cá nhân…;

+ Quyết định giao đất và cho thuê đất của Nhà nước cho hộ gia đình, cá nhân từ trước ngày 15/10/1993 mà đến ngày 01/07/2014 chưa được cấp Sổ đỏ;

+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất được các cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho những người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở và tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ (hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT).

Giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP): Sổ mục kê đất và sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.

3. Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất đai như: giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở, giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu  về chứng nhận quyền sở hữu). 

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở, các công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, và công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở và công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở và công trình đã xây dựng).

4. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có)...

Ngoài ra, khi làm thủ tục cấp Sổ đỏ lần đầu cần xuất trình giấy CMND/CCCD

Trường hợp 2. Không có giấy tờ quyền sử dụng đất

- Xác nhận của UBND cấp xã về sử dụng đất ổn định và lâu dài;

- Xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch;

- Đơn đăng ký và cấp sổ đỏ theo Mẫu số 04a/ĐK;

- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính như: Biên lai nộp thuế và tiền sử dụng đất

Thủ tục tiến hành

Bước 1: Cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Nếu địa phương có bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa. Hoặc nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký đất đai.

Bước 2: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa nộp lệ phí thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ sẽ thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.

Sau khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ thông tin và sổ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

Bước 3: Khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, cá nhân, hộ gia đình nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo và lưu giữ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính để xuất trình khi nhận sổ đỏ.

Bước 4: Sổ đỏ sẽ được trao cho người dân trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong thủ tục.

Chi phí làm sổ đỏ

Lệ phí trước bạ:

Lệ phí trước bạ phải nộp    =    Giá tính lệ phí trước bạ    x    Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %

Trong đó: Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ với nhà, đất là 0,5%

+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Giá tính lệ phí trước bạ =  Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2)   x   Giá 1m2 đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất

Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký QSDĐ xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế.

Tiền sử dụng đất:

Khi làm sổ đỏ, người có yêu cầu thuộc một số trường hợp sau thì phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về QSDĐ.

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 khi được cấp Sổ đỏ mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải thực hiện nộp tiền.

Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án, kết quả hòa giải…nếu chưa nộp thì phải nộp tiền sử dụng đất.

Mức tiền sử dụng đất phải nộp khi làm Sổ theo thông báo của cơ quan Thuế.

Lệ phí cấp Sổ đỏ:

Lệ phí cấp Sổ đỏ thực hiện theo mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định.

Ngoài các khoản tiền phải nộp trên, khi xin cấp Sổ đỏ, người có yêu cầu phải nộp các khoản phí khác như: Phí đo đạc, phí thẩm định thửa đất… Mức thu tùy theo quy định cụ thể của từng tỉnh.

Đọc thêm:

Phương Vũ (TH)

  • Facebook
  • Chia sẻ
Nhadat.cafeland.vn - Kênh mua bán nhà đất - bất động sản chính chủ hàng đầu Việt Nam