Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là gì?

Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là gì? Các quy định pháp luật liên quan đến loại đất này?

Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là gì?

- Điều 159 Luật đất đai 2013 quy định như sau: Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

UBND cấp tỉnh căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

- Về đất tín ngưỡng, theo Điều 160 Luật đất đai 2013 quy định đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kể hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Theo Điều 10 Luật Đất đai quy định: Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng thuộc nhóm đất phi nông nghiệp.

>> Đất phi nông nghiệp là gì?

Thời hạn sử dụng của đất cơ sở tôn giáo

Theo Điều 125 Luật Đất đai 2013, Đất cơ sở tôn giáo; Đất tín ngưỡng thuộc đất sử dụng ổn định lâu dài.

Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là gì?

Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là gì? Hình minh họa

Phân biệt đất tín ngưỡng với đất của cơ sở tôn giáo

Đất cơ sở tôn giáo được phân biệt với đất tín ngưỡng phụ thuộc vào các công trình xây dựng trên đất. Cụ thể:

Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

Tại Khoản 3 Điều 160 quy định về đất tín ngưỡng thì việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của to chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động được quy định cụ thể tại Điều 159 Luật đất đai 2013.

Theo Khoản 2 Điều 159 quy định về đất cơ sở tôn giáo có nội dung như sau: UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào chính sách tôn giáo của Nhà nước, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo.

Như vậy,  sự khác biệt lớn nhất giữa hai loại đất này là về đối tượng giữa hai loại đất này bởi vì theo quy định của pháp luật thì đất cơ sở tôn giáo thì bao gồm: Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo còn đối với đất tín ngưỡng thì bao gồm: Đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.

Đối tượng sử dụng đất cơ sở tôn giáo và đất tín ngưỡng

Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 quy định về đối tượng sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, bao gồm nhiều đối tượng, trong đó có các đối tượng sau đây:

– Thứ nhất: Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo.

– Thứ hai: Các cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.

Chủ thể chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo:

Về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất tín ngưỡng, tôn giáo được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Đất đai năm 2013 với nội dung sau đây:

– Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.

– Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.

Hình minh họa

Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng có được chuyển nhượng không?

Theo quy định rõ tại Điều 181 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất

1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất”.

Như vậy, đất tín ngưỡng do cộng đồng dân cư sử dụng thì không được phép chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn.

Đất tín ngưỡng có được cấp sổ đỏ?

Về nguyên tắc dù thuộc nhóm đất phi nông nghiệp hay nhóm đất nông nghiệp đều được cấp sổ đỏ nếu có đủ điều kiện. Việc cấp sổ không chỉ giúp cho người sử dụng đất có đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định mà còn giúp Nhà nước quản lý đất đai có hiệu quả hơn.

Điều kiện đất tín ngưỡng được cấp sổ đỏ chia thành 02 trường hợp như sau:

* Đất tín ngưỡng do cộng đồng dân cư sử dụng

Khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

“5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Như vậy, để được cấp sổ phải đáp ứng các điều kiện như sau:

- Không có tranh chấp;

- Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng.

* Đất tín ngưỡng do hộ gia đình, cá nhân sử dụng (đất xây dựng nhà thờ họ)

Trường hợp đất tín ngưỡng là đất xây dựng nhà thờ họ do hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì điều kiện được cấp Sổ đỏ áp dụng như điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 22, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Xem thêm:

Theo thanhnienviet

Phương Vũ (TH)

  • Facebook
  • Chia sẻ
Nhadat.cafeland.vn - Kênh mua bán nhà đất - bất động sản chính chủ hàng đầu Việt Nam