Ký hiệu đất LMU là gì?

Ký hiệu đất LMU là gì? Đối tượng sử dụng và các quy định liên quan đến đất LMU hiện nay thế nào? Cùng tìm hiểu rõ hơn về đất LMU qua bài viết dưới đây.

Đất LMU là gì?

Đất LMU trên bản đồ quy hoạch là ký hiệu của đất làm muối, đây là diện tích đất trong quy hoạch phát triển sản xuất muối được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Theo khoản 11 Điều 3 Nghị định 40/2017/NĐ-CP, đất làm muối bao gồm: 

- Đất sản xuất muối công nghiệp: sản xuất một lượng muối lớn. Sản xuất muối quy mô công nghiệp liên quan đến việc chiết xuất muối từ nước biển bằng cách sử dụng các vùng bay hơi và vùng kết tinh. Thạch cao cũng được sử dụng để tạo ra các tinh thể muối dễ thu hoạch và bảo quản hơn.

- Đất sản xuất muối thủ công: Sản xuất muối thủ công là quá trình sản xuất được thực hiện trên đồng muối, gồm: Nhiều đơn vị sản xuất, mỗi đơn vị sản xuất có lưu trình từ bốc hơi nước biển đến kết tinh muối và có quy mô nhỏ theo hộ gia đình, quá trình sản xuất sử dụng lao động của con người là chủ yếu.

Màu sắc ký hiệu đất làm muối LMU trên bản đồ quy hoạch

Đối tượng được sử dụng đất làm muối LMU

Theo Khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2013, các trường hợp sau được sử dụng đất làm muối:

- Đất làm muối được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối. Trường hợp sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất.

- Đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối.

Trách nhiệm của người được sử dụng đất LMU

Song song với quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất làm muối Theo Điều 7 Nghị định 40/2017/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm muối như sau:

- Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm muối đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

- Tổ chức sản xuất muối đúng quy hoạch, áp dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất muối và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm đất.

- Không sử dụng các nguồn nước bị ô nhiễm chưa qua xử lý để sản xuất, chế biến muối; không xả chất thải, nước thải làm ô nhiễm môi trường và có giải pháp chống nhiễm mặn môi trường đất, nước ngầm xung quanh vùng sản xuất, chế biến muối.

- Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất làm muối theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định của pháp luật có liên quan.

- Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ đầu tư việc cải tạo đất làm muối thủ công thành đất làm muối quy mô công nghiệp trong quy hoạch.

Hạn mức giao đất làm muối LMU

Theo Điều 138 Luật đất đai 2013, đất làm muối được Nhà nước giao cho hộ gia đình và cá nhân trong hạn mức giao đất tại địa phương để sản xuất muối.

Trong trường hợp sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất, đất làm muối được Nhà nước cho thuê đối với các tổ chức kinh tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất muối, những vùng đất làm muối có năng suất và chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việc sản xuất muối được nhà nước khuyến khích việc sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối để sản xuất muối để phục vụ cho nhu cầu công nghiệp và đời sống.

Đất làm muối LMU có được cấp sổ đỏ?

Theo Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định như sau những trường hợp được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất bao gồm:

- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013.

- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày luật này có hiệu lực thi hành.

- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.

- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Những trường hợp không được nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất bao gồm:

- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.

- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Như vậy, theo quy định trên thì đất làm muối nếu thuộc một trong các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc vào trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận như đã nêu trên thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là tổng hợp thông tin liên quan đến đất LMU là gì bạn đọc có thể tham khảo.

Bài viết cùng chủ đề:

Theo thanhnienviet

Phương Vũ (TH)

  • Facebook
  • Chia sẻ
Nhadat.cafeland.vn - Kênh mua bán nhà đất - bất động sản chính chủ hàng đầu Việt Nam