Ký giáp ranh đất là thủ tục quan trọng để chứng minh đất không có tranh chấp với đất liền kề khi làm thủ tục cấp sổ đỏ. Vậy, làm thế nào khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh đất?
Hiểu một cách đơn giản, Ký giáp ranh đất là việc người sử dụng đất ký xác nhận ranh giới, mốc giới và ghi ý kiến của mình về ranh giới đất liền kề.
Trong quá trình làm sổ đỏ, bước ký giáp ranh giữa các hộ gia đình xung quanh trong bản đồ mô tả địa giới là căn cứ để xác định không có sự lấn chiếm đất, sử dụng đúng ranh giới đất đai. Theo đó, việc ký giáp ranh đất đai thường được thực hiện khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhằm mục đích chứng minh đất là đất không có tranh chấp.
Theo quy định về ký giáp ranh đất, mọi trường hợp đều phải ký giáp ranh đất (ký xác nhận vào bản mô tả thửa đất).
Theo khoản 2.1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Phụ lục số 11 ban hành kèm theo Thông tư này có quy định phải xin chữ ký của người sử dụng đất, chủ quản lý đất liền kề để xác nhận ranh giới, mốc giới sử dụng đất. Việc ký giáp ranh được đặt ra trong một số trường hợp như:
- Cấp sổ đỏ lần đầu;
- Cấp lại sổ đỏ/đổi sổ đỏ mà phải đo đạc lại diện tích thửa đất;
- Trường hợp đo đạc, lập/cập nhật bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính…;
- Trường hợp thực hiện kiểm kê đất đai theo chu kỳ;
Căn cứ theo khoản 1 Điều 11 Thông tưu 25/2014/TT-BTNMT, xác định ranh giới thửa đất như sau:
- Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc cần phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố.... để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập bản mô tả ranh giới, mốc thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới;
Đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ có liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
- Ranh giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của Tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp, có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Lưu ý: Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho UBND xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi có thửa đất để giải quyết
Nếu tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời hạn đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp, đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng đất đang tranh chấp thành 2 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi UBND cấp xã để thực hiện bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
Ngoài ra, tại điểm 2.4 khoản 2 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 8 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT còn quy định người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong suốt quá trình đo đạc thì bản mô tả ranh giới, mốc thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên có liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có).
- Đơn vị đo đạc chuyển bản mô tả ranh giới, mốc thửa đất đã thiết lập cho UBND cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh cấp xã, niêm yết giá công khai tại trụ sở UBND cấp xã để sử dụng đất để ký xác nhận.
- Sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.
- Nếu sau 10 ngày kể từ ngày nhận được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thù ranh giới thửa đất được xác định theo mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần "lý do không đồng ý" được bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho UBND cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.
Theo quy định pháp luật, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần có văn bản ký giáp ranh giữa các hộ gia đình liền kề để làm căn cứ về việc đất sử dụng ổn định đúng ranh giới, không tranh chấp. Trường hợp các hộ liền kề gây khó dễ không ký giáp ranh thì người sử dụng đất phải làm thế nào?
Nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ:
“Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất”.
Theo quy định trên, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận không được từ chối nhận hồ sơ với lý do hàng xóm không chịu ký giáp ranh nếu không có tranh chấp đất đai.
Ngoài ra, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được từ chối với lý do có tranh chấp đất đai xảy ra trên thực tế mà chỉ được từ chối tiếp nhận nếu nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Như vậy, dù hàng xóm có nói sẽ không ký giáp ranh để không được cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất vẫn nộp hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ cấp GCN bị từ chối, người sử dụng đất đề nghị cơ quan nhà nước phải trả lời bằng văn bản
Trên thực tế nhiều người dân không được cấp hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận dù có đủ điều kiện theo quy định nhưng bị từ chối vì hàng xóm không chịu ký giáp ranh.
Căn cứ Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi cấp Giấy chứng nhận thì UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất sẽ niêm yết công khai hiện trạng thửa đất, tình trạng tranh chấp,… tại trụ sở Ủy ban và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày và xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh (nếu có).
Ngoài ra, căn cứ Điều 11 và khoản 3 Điều 12 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về xác định và đo vẽ ranh giới thửa đất cho thấy các thửa đất đã được địa chính xác định, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới và lưu tại hồ sơ địa chính để quản lý ngay cả khi chưa được cấp Giấy chứng nhận.
Bên cạnh đó, khi xác định ranh giới thửa đất để đo vẽ chi tiết đã có mặt của những người sử đất liền kề, trường hợp người sử dụng đất liền kề vắng mặt thì phải niêm yết công khai trong vòng 15 ngày.
Như vậy, đều có quy định niêm yết công khai 15 ngày và ranh giới thửa đất trong hồ sơ địa chính được xác định, đo vẽ trước đó theo quy định đã ghi nhận sự đồng ý của người sử dụng đất liền kề về ranh giới thửa đất.
Trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh và cũng không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai thì vẫn có căn cứ để cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện. Nói cách khác, không có quy định nào từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp chỉ vì hàng xóm không chịu ký giáp ranh.
Chính vì vậy, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có quyền đề nghị cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trả lời bằng văn bản về việc từ chối hoặc chưa cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp hàng xóm không ký giáp ranh với lý do tranh chấp đất đai thì các bên tự hòa giải hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh với lý do tranh chấp đất đai thì người đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự hòa giải với người đang có tranh chấp hoặc gửi đơn đề nghị UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất hòa giải.
Khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận nếu có đơn tranh chấp thì sẽ tạm dừng thực hiện thủ tục. Nếu hòa giải thành công thì kết thúc tranh chấp; nếu hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn không thành thì người đề nghị cấp sổ có quyền gửi đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc gửi đơn đề nghị UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh giải quyết theo quy định.
Sau khi kết thúc tranh chấp đất đai sẽ thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo đúng quy định.
Trường hợp người sử dụng đất liền kề chỉ nói miệng là đang tranh chấp đất với người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không có đơn đề nghị UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức hòa giải đối với thửa đất đó thì được xác định là tranh chấp thực tế, không phải là căn cứ đề dừng việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
Khởi kiện hành vi cố ý ngăn cản quyền được cấp Sổ đỏ
Mặc dù cách xử lý này không phổ biến nhưng trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp ranh và có hành vi cố ý ngăn cản việc cấp Giấy chứng nhận của người sử dụng đất hợp pháp thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền khởi kiện về hành vi cản trở đó nếu có căn cứ.
Hành vi cố ý ngăn cản việc cấp Giấy chứng nhận của người sử dụng đất hợp pháp là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết theo loại việc của Tòa án nên khi người sử dụng đất nộp đơn và giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó thì Tòa án sẽ tiếp nhận và thụ lý theo quy định (theo khoản 14 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Trên đây là một số quy định liên quan đến ký giáp ranh bạn đọc có thể tham khảo.
Phương Vũ (TH)