Bên cạnh tách thửa đất thì hợp thửa đất là nhu cầu khá phổ biến của người dân. Vậy hợp thửa đất là gì? Điều kiện và thủ tục hợp thửa đất theo quy định hiện nay thế nào?
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013, thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Hiểu một cách đơn giản, hợp thửa đất là việc gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một chủ sở hữu thành một quyền sử dụng đất chung.
Đối tượng áp dụng hợp thửa đất: Thủ tục hợp thửa đất áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cư dân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Theo đó, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Luật Đất đai 2013 đã quy định về điều kiện hợp thửa đất như sau:
- Việc hợp thửa đất chỉ thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng.
Tại Điểm 2.3 a Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, việc hợp thửa đất sẽ chỉ được tiến hành giữa những thửa đất có cùng mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp hai thửa đất không cùng mục đích sử dụng phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Các thửa đất phải liền kề nhau
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013, thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Do đó, khi hợp các thửa đất thành một thửa thì thửa đất hình thành sau khi hợp phải được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Và để phần diện tích này được hình thành một thửa đất theo quy định thì bắt buộc các thửa đất muốn hợp thửa phải liền kề nhau.
- Phần diện tích thửa đất sau khi hợp không được vượt hạn mức sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Tùy từng địa phương và mục đích sử dụng đất mà hạn mức sẽ có sự khác nhau. Trường hợp vượt hạn mức theo quy định, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế quyền lợi cũng như không được áp dụng các chế độ miễn giảm theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 11, Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT, người sử dụng đất nộp Văn phòng đăng ký đất đai 1 bộ hồ sơ đề nghị hợp thửa, gồm:
- Đơn đề nghị hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để hợp thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất hoặc phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp địa phương chưa có văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã. Cơ quan tiếp nhận sẽ kiểm tra hồ sơ và trong thời gian tối đa 3 ngày phải thông báo người muốn hợp thửa đất bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Văn phòng tiếp nhận hồ sơ ghi thông tin vào sổ tiếp nhận và đưa Phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
Bước 3. Giải quyết
Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc địa chính, lập hồ sơ gửi UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính.
Bước 4. Trả kết quả
Văn phòng đăng ký đất đai trả giấy chứng nhận cho người nộp đơn hoặc chuyển đến UBND cấp xã nếu người nộp tại UBND cấp xã trong vòng 3 ngày kể từ khi có kết quả.
- Chi phí hợp thửa đất: Chi phí hợp thửa đất bao gồm lệ phí địa chính, lệ phí thủ tục, được quy định bởi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp người nộp muốn cấp đổi sổ đỏ thì sẽ phải nộp thêm lệ phí cấp đổi sổ đỏ.
- Thời gian làm thủ tục hợp thửa: không quá 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ giấy tờ cần thiết. Với những nơi vùng sâu, vùng xa thì thời gian không quá 25 ngày làm việc. Thời gian trên chưa tính thời gian tiếp nhận hồ sơ, thời gian người sử dụng đất thực hiện các nghĩa vụ tài chính hay trưng cầu giám định, xem xét xử lý vi phạm luật đất đai.
Phương Vũ (TH)