Giải phóng mặt bằng và những quy định liên quan

Giải phóng mặt bằng là một quá trình phức tạp, có thể kéo dài do tranh chấp nên cần phải cân bằng lợi ích của cả chủ đầu tư và người dân. Vậy giải phóng mặt bằng là gì? Quy trình thực hiện thế nào? Cùng tìm hiểu rõ hơn về các quy định liên quan giải phóng mặt bằng qua bài viết dưới đây.

Giải phóng mặt bằng là gì?

Hiểu một cách đơn giản, giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới.

Giải phóng mặt bằng thường được thực hiện khi Nhà nước có dự án quy hoạch khu đô thị, khu dân cư hoặc thu hồi đất nhằm phục vụ cho những mục đích an ninh, quốc phòng thì việc vận động người dân giải phóng mặt bằng là yếu tố đóng vai trò tiên quyết. Điều này đảm bảo lợi ích của cả Nhà nước và tránh được nhiều rủi ro cho người dân, ngược lại người dân sẽ nhận được chính sách về giải phóng mặt bằng của Nhà nước và cần đảm bảo về nơi tái định cư cho người dân sau khi đồng ý với quyết định thu hồi đất của Nhà nước.

Giải phóng mặt bằng là một quá trình phức tạp và cần phải cân bằng lợi ích của cả chủ đầu tư và người dân. Nếu vấn đề này không được giải quyết khéo léo và triệt để sẽ dẫn đến việc tranh chấp kéo dài.

Như vậy, giải phóng mặt bằng sẽ được diễn ra khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất trong trường hợp :

- Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng ;

- Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai ;

- Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Bồi thường giải phóng mặt bằng là việc Nhà nước đền bù những thiệt hại tổn thất gây ra, trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho người sử dụng đất đang cư trú ổn định trên phần diện tích đất thu hồi. Hoạt động bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi, trong đó, giá trị quyền sử dụng đất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng vật chất khác, do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể đối với một diện tích đất xác định.

Về nguyên tắc đền bù giải phóng mặt bằng, tại Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định:

- Người sử dụng đất được bồi thường khi có đủ điều kiện;

- Đền bù bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất giải phóng mặt bằng

Các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 như sau:

 - UBND cấp tỉnh: Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- UBND cấp huyện: Đối với trường hợp thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt Nam đang ổn định gia đình tại nước ngoài.

Tiền đền bù giải phóng mặt bằng tính thế nào?

Về cách tính tiền đền bù giải phóng mặt bằng, theo điểm d khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013 quy định, giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Đồng thời, theo khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, giá đất cụ thể được quy định như sau:

- Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.

- Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định.

Ngoài ra, khoản 1 Điều 15 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định, căn cứ theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất và kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường, UBND cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể.

Như vậy, giá đất cụ thể làm căn cứ đền bù giải phóng mặt bằng do UBND cấp tỉnh quyết định, người dân khó có thể tự tính được chính xác thửa đất của mình được bồi thường bao nhiêu tiền khi bị thu hồi mà chỉ được thông báo giá bồi thường.

Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp tính tiền bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được tính như sau:

Giá trị của thửa đất cần định giá (01m2) = Giá đất trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh giá đất

Trong đó:

- Giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành ban hành áp dụng theo từng giai đoạn 05 năm. Muốn biết chính xác người dân phải xem đúng địa chỉ, vị trí thửa đất (vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3, vị trí 4),…

- Hệ số điều chỉnh giá đất khi tính tiền bồi thường do UBND cấp tỉnh quyết định. Tuy nhiên, UBND cấp tỉnh sẽ quyết định hệ số điều chỉnh giá đất cho từng dự án tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất. Nói cách khác, hệ số điều chỉnh giá đất sẽ không công bố trước và áp dụng theo từng năm như đối với trường hợp tính tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ, Sổ hồng cho diện tích vượt hạn mức.

Quy trình giải phóng mặt bằng

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Thông báo sẽ được gửi đến tất cả người dân có đất thu hồi thôn qua các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh, truyền hình trong khu vực và niêm yết tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã.

Bước 2: Thu hồi đất

Căn cứ Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

- UBND cấp tỉnh: Có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ổn định gia đình ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có tính năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

- UBND cấp huyện: Có thẩm quyền thu hồi đất đối với các hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư, đất của người Việt đang ổn định gia đình tại nước ngoài.

Bước 3: Thống kê tài sản có trên đất

Bước 4: Lập kế hoạch bồi thường

Đơn vị lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng là đơn vị tổ chức có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Bước 5: Thu thập ý kiến của dân

Trong quá trình đền bù giải phóng mặt bằng phải tổ chức trưng cầu ý kiến ​​của người dân, đảm bảo việc bồi thường phải hợp lý, thỏa đáng và đúng quy định pháp luật.

Bước 6: Hoàn thành hồ sơ bồi thường

Phê duyệt kế hoạch bồi thường, tiến hành kiểm tra thực hiện.

Bước 7: Tiến hành chi trả, bồi thường

- Sau 30 ngày, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền có trách nhiệm chi trả, bồi thường, hỗ trợ cho người có đất nằm trong diện thu hồi sau khi có quyết định thu hồi đất.

- Trường hợp diện tích đất thu hồi có tranh chấp thì số tiền đền bù sẽ được chuyển vào kho bạc nhà nước. Cơ quan nhà nước sẽ tiếp tục trả tiền cho những người có đất bị thu hồi sau khi tranh chấp được giải quyết.

Bước 8: Bàn giao địa điểm cho chủ đầu tư

Theo thanhnienviet

Phương Vũ (TH)

  • Facebook
  • Chia sẻ
Nhadat.cafeland.vn - Kênh mua bán nhà đất - bất động sản chính chủ hàng đầu Việt Nam