Liên tục những vụ cháy làm thiệt hại lớn về người và tài sản gióng lên hồi chuông cảnh báo về công tác phòng cháy chữa cháy tại các khu dân cư, nhà cao tầng. Nhằm hạn chế một phần thiệt hại do các sự cố hỏa hoạn, hiện đã có các quy định liên quan đến bảo hiểm cháy nổ. Vậy bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là gì? Ai phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc?
Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là một sản phẩm bảo hiểm bồi thường cho người tham gia khi có thiệt hại về tài sản do sự cố cháy nổ gây nên.
Theo khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2022, việc tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc có nghĩa vụ mua bảo hiểm và được lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được phép triển khai.
Theo Phụ lục II Nghị định 67/2023/NĐ-CP và Phụ lục II Nghị định 136/2020/NĐ-CP, các cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc năm 2023 bao gồm:
(1) Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000m3 trở lên;
(2) Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên;
(3) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non có từ 350 cháu trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 5.000m3 trở lên; trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 5.000 m3 trở lên; trường cao đẳng, đại học, học viện, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích các khối nhà học tập, phục vụ học tập từ 10.000 m3 trở lên; cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên;
(4) Bệnh viện có từ 250 giường bệnh trở lên; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên;
(5) Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc có từ 600 chỗ ngồi trở lên; trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các nhà tổ chức hội nghị, sự kiện từ 10.000m3 trở lên; nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung có khối tích từ 5.000m3 trở lên;
(6) Chợ hạng 1, chợ hạng 2; trung tâm thương mại, điện máy, siêu thị, cửa hàng bách hoá, cửa hàng tiện ích, nhà hàng, cửa hàng ăn uống có tổng diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên;
(7) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà phục vụ lưu trú từ 10.000m3 trở lên;
(8) Nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 10.000m3 trở lên;
(9) Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ có khối tích từ 10.000m3 trở lên;
(10) Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông cao từ 5 tầng trở lên hoặc có khối tích của khối nhà chính từ 10.000m3 trở lên; nhà lắp đặt thiết bị thông tin, trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu có khối tích từ 5.000m3 trở lên;
(11) Sân vận động có sức chứa từ 40.000 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà có sức chứa từ 500 chỗ ngồi trở lên; trung tâm thể dục thể thao, trường đua, trường bắn có tổng khối tích của các nhà thể thao từ 10.000m3 trở lên hoặc có sức chứa từ 5.000 chỗ trở lên; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có khối tích từ 5.000m3 trở lên;
(12) Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa loại I, loại II; bến xe khách loại 1, loại 2; trạm dừng nghỉ loại 1; nhà ga đường sắt, nhà chờ cáp treo vận chuyển người có khối tích từ 5.000m3 trở lên; công trình tàu điện ngầm; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 5.000m3 trở lên:
(13) Gara để xe có sức chứa từ 10 xe ô tô trở lên;
(14) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ;
(15) Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt; cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cửa hàng kinh doanh xăng dầu; cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy, cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 200 kg trở lên;
(16) Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 5.000m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ C có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 10.000m3 trở lên; hạng nguy hiểm cháy, nổ D, E có tổng khối tích của các khối nhà có dây chuyền công nghệ sản xuất chính từ 15.000m3 trở lên;
(17) Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 KV trở lên;
(18) Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên; kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có tổng khối tích từ 5.000m3 trở lên.
Theo khoản 2 Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc dù thuộc diện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định:
"Điều 49. Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật;
b) Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật."
Như vậy, đối với cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc có hành vi không mua bảo hiểm thì có thể bị phạt tiền như sau:
- Trường hợp cá nhân vi phạm thì mức phạt là từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng;
- Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt là từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng (bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Theo Điều 26 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc được quy định như sau:
- Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ (trừ cơ sở hạt nhân) có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm dưới 1.000 tỷ đồng:
Phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc = Số tiền bảo hiểm tối thiểu nhân (x) Tỷ lệ phí bảo hiểm
Trong đó, tỷ lệ phí bảo hiểm/năm như sau: Nhà chung cư từ 7 tầng trở lên không có hệ thống chữa cháy tự động là 0,1% ; Rạp chiếu phim là 0,1%; Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, quán bar là 0,4%; Siêu thị, cửa hàng bách hóa, điện máy, cửa hàng tiện ích là 0,08%,…
Căn cứ vào mức độ rủi ro, doanh nghiệp bảo hiểm có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối đa 25%.
- Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ có tổng số tiền bảo hiểm của các tài sản tại một địa điểm từ 1.000 tỷ đồng trở lên (trừ cơ sở hạt nhân):
Mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc do thỏa thuận nhưng đảm bảo không thấp hơn số tiền sau đây:
Mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu = 1.000 tỷ đồng x 75% tỷ lệ phí bảo hiểm
- Cơ sở hạt nhân: Mức phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc do thỏa thuận.
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
- Khi xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm lập tức thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm bằng các phương tiện thông tin liên lạc, sau đó trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày xảy ra tổn thất đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
- Số tiền bồi thường bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại không vượt quá số tiền bảo hiểm của tài sản đó (đã được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm) trừ đi mức giảm trừ bảo hiểm quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.
- Giảm trừ tối đa 20% số tiền bồi thường bảo hiểm trong trường hợp cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ không thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị tại Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền, dẫn đến tăng thiệt hại khi xảy ra cháy, nổ.
Về hồ sơ bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thì theo Điều 29, Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định bao gồm các tài liệu sau:
(1) Văn bản yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm;
(2) Tài liệu liên quan đến đối tượng bảo hiểm, bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm;
(3) Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an có thẩm quyền tại thời điểm gần nhất thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm (bản sao);
(4) Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền;
(5) Vản bản kết luận hoặc thông báo về nguyên nhân vụ cháy, nổ của cơ quan có thẩm quyền (bản sao) hoặc các bằng chứng chứng minh nguyên nhân vụ cháy, nổ;
(6) Bản kê khai thiệt hại và các giấy tờ chứng minh thiệt hại;
Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi doanh nghiệp bảo hiểm các tài liệu 1, 2, 3, 5, 6. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thu thập tài liệu 4.
Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, khi xảy ra sự kiện cháy, nổ, công ty bảo hiểm sẽ bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị; các loại hàng hóa, vật tư
Số tiền bồi thường bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với tài sản không vượt quá số tiền bảo hiểm đã được thỏa thuận trong hợp đồng sau khi trừ đi mức giảm trừ bảo hiểm.
Trong đó, số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu được tính như sau:
- Trường hợp xác định được giá thị trường:
Tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu = Giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng
- Trường hợp không xác định được giá thị trường: Số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận.
Tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu đối với nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị |
= |
Giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm ký hợp đồng |
Tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tối thiểu đối với các loại hàng hóa, vật tư |
= |
Giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan |
Trên đây là những thông liên quan đến bảo hiểm cháy nổ bắt buộc bạn đọc có thể tham khảo.
Xem thêm:
Phương Vũ (TH)