Trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai, người khởi kiện cần phải hòa giải tại UBND các cấp nơi có đất tranh chấp.
Tranh chấp đất đai là tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm,... Những tranh chấp về chuyển nhượng, tặng cho, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp đất đai.
Phải hòa giải tại UBND trước khi khởi kiện
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định tranh chấp đất đai để xác định ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa hòa giải tại UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.
Như vậy, tranh chấp đất đai để xác định ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất trước khi tiến hành khởi kiện.
Cách giải quyết tranh chấp đất đai
Đối với đất đã có sổ đỏ
Sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã mà các bên vẫn muốn giải quyết tranh chấp thì các bên chỉ được gửi đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Đối với đất chưa có sổ đỏ
Sau khi hòa giải không thành tại UBND cấp xã, nếu đất không có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP các bên được lựa chọn một trong hai cách giải quyết sau:
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
- Đề nghị UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết (tùy từng trường hợp cụ thể).
Xem xét khả năng thắng kiện trước khi khởi kiện
Phải xem xét khả năng thắng kiện
Khi xảy ra tranh chấp các bên đều có căn cứ riêng và có mục đích thắng kiện, nhưng trước khi khởi kiện các bên phải xem xét khả năng thắng kiện vì:
- Người khởi kiện mà thua kiện phải mất án phí, chưa kể các chi phí khác.
- Thời gian khởi kiện thường kéo dài.
Chứng cứ xem xét khả năng thắng kiện
Theo quy định tại Điều 6 và Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, muốn thắng kiện phải có chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khi khởi kiện. Để trở thành chứng cứ phải có đầy đủ thuộc tính sau:
- Tính khách quan (có thật);
- Tính liên quan đến tình tiết vụ án;
- Tính hợp pháp.
Phải ghi và nộp đơn tại đúng Tòa có thẩm quyền
Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án gồm: Thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền theo cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ.
Do đó, khi làm đơn khởi kiện cần phải ghi rõ là: Tòa án nhân dân + tên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất xảy ra tranh chấp.
Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải ghi rõ tên Tòa án nhân dân tại nơi có đất tranh chấp.
Sau khi ghi đơn xong người khởi kiện lựa chọn nộp đơn theo một trong ba hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án (phổ biến nhất);
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Thời gian giải quyết vụ án tranh chấp đất đai
Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn xét xử giai đoạn sơ thẩm được quy định như sau:
- Thời hạn chuẩn bị xét xử tối đa là 06 tháng
- Thời hạn đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm (tối đa không quá 02 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử).
Như vậy, thời hạn kể từ ngày thụ lý vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm tối đa là 08 tháng, chưa kể thời gian các đương sự hoãn hoặc vụ án bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ. Tuy nhiên, đây chỉ là thời hạn xét xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật, trên thực tế vụ án có thể kéo dài nhiều năm.
Án phí khi khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Mức án phí phụ thuộc vào vụ án dân sự không có giá ngạch hoặc có giá ngạch, quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
- Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể. Mức án phí vụ án dân sự không có giá ngạch là 300.000 đồng.
- Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể. Mức án phí vụ án dân cự có giá ngạch tù8y vào giá trị tài sản có tranh chấp, từ 300.000 đồng trở lên.
Thảo Uyên (TH)