Đất chưa sử dụng là gì? Phân loại và các quy định pháp luật liên quan đến đất chưa sử dụng hiện nay như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Đất chưa sử dụng là đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, chưa xác định là đất khu dân cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.
Như vậy, đất chưa sử dụng là những loại đất chưa xác định mục đích sử dụng hay nói cách khác chưa được xếp vào nhóm nào trong 2 nhóm đất nông nghiệp và nhóm đất phi nông nghiệp.
>>>Xem thêm: Đất nông nghiệp là gì?
Theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT, nhóm đất chưa sử dụng gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
- Đất bằng chưa sử dụng (ký hiệu SCD): Là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
- Đất đồi núi chưa sử dụng (ký hiệu DCS): Là đất chưa sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi.
- Núi đá không có rừng cây (ký hiệu NCS): Là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
* Quản lý đất chưa sử dụng: theo quy định tại Điều 164 Luật Đất đai 2013 được hướng dẫn bởi Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện như sau:
- UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
- UBND cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở.
- Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Hàng năm, UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý, khai thác quỹ đất chưa sử dụng.
* Quy hoạch đất chưa sử dụng là phân bổ và khoanh vùng đất chưa sử dụng theo không gian nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường và thích ứng với tình trạng biến đổi khí hậu, dựa trên cơ sở là tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng khu vực kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong khoảng thời gian xác định (thường là 5 năm, 10 năm).
* Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng thế nào?
- Theo Điều 165 Luật Đất đai 2013, việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng sẽ căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND các cấp có kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì ưu tiên giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Ngoài ra, tại Điều 59 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về biện pháp đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt cụ thể như sau:
- Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng;
- Có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
- UBND cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ việc khai hoang, cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Lấn, chiếm đất là hành vi chuyển dịch ranh giới hoặc mốc giới thửa đất nhằm mở rộng diện tích sử dụng đất mà chưa được các cơ quan có thẩm quyền hay người sử dụng hợp pháp phần diện tích đất bị lấn cho phép. Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 14, Nghị định số 91/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 3 - 5 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
- Phạt tiền từ 5 - 15 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 15 - 30 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30 - 70 triệu đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên
Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt như sau bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức”.
Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Luật Đất đai 2013, Nhà nước được thu hồi đất trong trường hợp sau:
Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Như vậy, Nhà nước thu hồi đất chưa sử dụng nếu thuộc trường hợp vì mục đích chung (quốc phòng, anh ninh, phát triển kinh tế - xã hội,...). hoặc có vi phạm pháp luật về đất đai như: cố ý hủy hoại đất, sử dụng sai mục đích, gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất,...
Trên đây là những thông tin tổng hợp về đất chưa sử dụng bạn đọc có thể tham khảo!
Phương Vũ (TH)